Đôi khi, ngay cả khi chúng ta chăm sóc cá koi cẩn thận để làm cho chúng khỏe mạnh và phát triển tốt bên trong hồ cá koi đẹp nhưng cá vẫn có thể bị bệnh xảy ra bất cứ lúc nào. Cho dù đó là ký sinh trùng, nhiệt độ giảm mạnh, một loại vi rút bí ẩn hay một số loại nước hồ có vấn đề. Cảnh quan Đông Thịnh sẽ chia sẻ một số bệnh thường gặp của cá koi thường gặp ở cá koi để bạn biết cách phòng ngừa.
Bệnh thường gặp của cá koi
Dịch bệnh xảy ra trong trường hợp giảm khả năng miễn dịch và sự hiện diện của mầm bệnh. Nó cũng có thể được gây ra bởi sự mất cân bằng trong mực nước. Nếu cá koi của bạn có vẻ bị ảnh hưởng bởi thời tiết, hãy kiểm tra kỹ mực nước trong hồ trước khi thực hiện các hành động khác. Dưới đây là một số bệnh thường gặp trong hồ cá koi:
Bệnh nấm trắng – Tuột nhớt – Đỏ mình
Dấu hiệu bệnh: Khi cho cá ăn, bạn nên chú ý những dấu hiệu bất thường như: Màu sắc cơ thể cá thay đổi, bảng màu không tươi là dấu hiệu đầu tiên của bệnh. Sau một thời gian, cá chuyển sang màu đỏ, thậm chí mất đi chất nhầy và hình thành nấm trắng. Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh này là do bạn không cách ly cá con khi mới bắt để xác định cá koi có bị nhiễm bệnh hay không rồi vội vàng thả xuống hồ. Cá bị sốc do môi trường thay đổi đột ngột, nguồn nước bị ô nhiễm…
Tác hại của bệnh: Cơ thể cá chuyển sang màu đỏ, chất nhầy bong ra khỏi cơ thể cá, nấm da khiến vảy bong ra, đuôi cá bị gãy dẫn đến cá koi chết.
Cách điều trị: Dùng xanh malachite với liều lượng 0,2g/1m3, nên chia làm 3 liều trong 3 hoặc 4 ngày (ngày 1, ngày 2, ngày nghỉ thứ 3 và ngày 4 dùng liều còn lại). Đồng thời nên sử dụng thêm thuốc tím với liều lượng 2g/1m3. Hãy nhớ cung cấp nhiều oxy vào vì thuốc tím sẽ làm mất oxy.
Bệnh sán da, sán mang
Dấu hiệu bệnh sán da, sán mang: Cá Koi thường bơi vòng quanh theo hình zíc zắc hoặc thường cọ sát vào đáy hồ hoặc bất ngờ nhảy lên khỏi mặt nước và nhảy lên bờ, thậm chí là cá koi. Ngoài ra còn có dấu hiệu co giật nặng do ngứa.
Tác hại của bệnh: sán da, sán mang liên tục hút máu cá koi khiến sức khỏe cá ngày càng suy giảm dẫn đến nấm da, ghẻ và thủng lỗ ăn ở mang cá koi, từ đó làm giảm sức khỏe của cá. sức đề kháng giảm. và rất dễ bị vi khuẩn tấn công.
Cách xử lý: Ngâm praziwantel với liều lượng 2 g/1 m3. Dùng 2 liều cách nhau khoảng 2 ngày. Trước khi sử dụng, thay nước 20%. Bạn cũng có thể kết hợp praziwantel, loại được dùng cho hải sản ở Việt Nam. Bạn nên trộn vào thức ăn cho cá với liều lượng 6g/30kg thức ăn.
Bệnh nấm mang
Dấu hiệu bệnh: Chú ý cá thở bất thường, mang đập khá nặng, bị nấm làm hỏng mang nên cá thiếu oxy nên mang đập khá nặng. Trong tình trạng này bạn nên vớt cá ra khỏi hồ. Và nếu nhìn kỹ bằng mắt thường, bạn sẽ thấy những khoảng trắng lốm đốm trên mang cá, chứng tỏ nấm đang phát triển.
Tác hại của bệnh: Khi cá Koi bị nhiễm nấm mang, nếu không điều trị sẽ chết sau 3 ngày và quan trọng nhất là bệnh này lây sang các cá khác trong hồ, thậm chí dẫn đến lây nhiễm toàn bộ bể cá. và chết.
Cách chữa bệnh: Dùng Cloramin T với liều 7,5 g/1 m3. Bạn chỉ nên nuôi những con cá chưa nhiễm bệnh để tránh lây truyền sang cá, cũng như những con cá bị phát hiện nhiễm bệnh dù đã bị nhiễm bệnh. Những đốm trắng nhỏ trên mang cũng khiến chúng chết vài ngày sau đó.
Bệnh giận cá và trùng mỏ neo
Dấu hiệu nhận biết rận cá và trùng mỏ neo: Những con trùng bám vào thân cá thường dài khoảng 1 cm, chúng thường bám vào vùng trắng và rất dễ nhìn thấy bằng mắt thường. Rận cá khó quan sát hơn, nhưng do hình dạng phẳng nên chúng vẫn có thể được nhìn thấy nếu quan sát cẩn thận. Khi cá bị giun neo và rận ký sinh, cá thường có dấu hiệu bơi lội thất thường và cọ sát vào thành bể để giảm ngứa.
Tác hại của bệnh: Các loại ký sinh trùng như giun mỏ neo, rận cá khi bám vào cá koi liên tục hút máu và chất dinh dưỡng khiến cá yếu dần, mất sức sống và gầy đi hẳn. Theo thời gian, cá trở nên yếu hơn. Mất sức và chết.
Cách điều trị bệnh: Nên dùng Dimilin với liều 1 g/1 m3, 2 liều cách nhau 3 ngày, thay 20% nước trước khi dùng thuốc. Đặc biệt đối với giun, bạn nên quan sát bằng mắt và dùng nhíp loại bỏ những con ký sinh trùng này trên thân cá rồi bôi thuốc tím hoặc thuốc tetra Nhật Bản vào vết thương để khử trùng ngay cho cá koi.
Bệnh xù vảy Dropsy
Dấu hiệu bệnh: Cá koi có đốm lớn như quả thông. Theo thời gian, bệnh nặng hơn và toàn thân cá sưng tấy.
Tác hại của bệnh: Nếu bệnh này tác động lên cơ thể cá và lây lan thì việc điều trị sẽ rất khó khăn và rất có thể dẫn đến cá chết.
Phương pháp điều trị: Tách cá bệnh ngâm trong 3 đến 5 kg muối/1 m3, nhiệt độ 29 độ C, sử dụng nhiều oxy, điều trị vĩnh viễn cá koi bằng kháng sinh.
Chăm sóc và phòng ngừa
Theo nguyên tắc chung, cách tốt nhất để kiểm tra cá koi của bạn là trong quá trình cho ăn. Trong khi các bạn dành thời gian nghỉ ngơi và ngắm cá, hãy quan sát những chú cá koi của bạn khi chúng nổi lên mặt nước. Nhận biết bất kỳ hành vi hoặc sự xuất hiện kỳ lạ nào là cách tốt nhất để kiểm tra sức khỏe cá koi của bạn.
Cách tốt nhất bạn có thể chăm sóc sức khỏe cho cá koi của mình là thường xuyên bảo dưỡng hồ cá. Với việc kiểm tra nước và bộ lọc thường xuyên và bảo quản hồ cá một cách thích hợp, bạn sẽ giảm bớt căng thẳng cho cá koi và giữ cho hệ thống miễn dịch của chúng khỏe mạnh.
Nếu cá koi của bạn không may bị bệnh, thuốc và cách điều trị có sẵn tại cửa hàng cung cấp vật nuôi. Nếu bạn không chắc về mức độ nghiêm trọng hoặc chẩn đoán của bệnh, hãy liên hệ với chuyên gia thủy sinh để được tư vấn. Cảnh quan Đông Thịnh vừa nêu rõ các bệnh thường gặp của cá koi, hy vọng qua bài viết này bạn sẽ biết cách đề phòng tốt hơn cho cá koi của bạn.